Giải cam 18 reading test 4 passage 2
The Growth Mindset
Over the past century, a powerful idea has taken root in the educational landscape. The concept of intelligence as something innate has been supplanted by the idea that intelligence is not fixed, and that, with the right training, we can be the authors of our own cognitive capabilities. Psychologist Alfred Binet, the developer of the first intelligence tests, was one of many 19th-century scientists who held that earlier view and sought to quantify cognitive ability. Then, in the early 20th century, progressive thinkers revolted against the notion that inherent ability is destiny. Instead, educators such as John Dewey argued that every child’s intelligence could be developed, given the right environment.
Trong thế kỷ qua, một ý tưởng mạnh mẽ đã bén rễ trong bối cảnh giáo dục. Khái niệm về trí thông minh như thứ bẩm sinh đã được thay thế bằng ý tưởng cho rằng trí thông minh không cố định, và nếu được đào tạo đúng cách, chúng ta có thể tự mình phát triển khả năng nhận thức của chính bản thân. Nhà tâm lý học Alfred Binet, người phát triển các bài kiểm tra trí thông minh đầu tiên, là một trong nhiều nhà khoa học ở thế kỷ 19 đã có quan điểm ban đầu và tìm cách đo lường khả năng nhận thức. Sau đó, vào đầu thế kỷ 20, các nhà tư tưởng tiến bộ đã lên tiếng chống lại quan điểm cho rằng khả năng bẩm sinh là số phận. Thay vào đó, các nhà giáo dục như John Dewey lập luận rằng trí thông minh của mọi đứa trẻ đều có thể được phát triển nếu được đưa vào môi trường phù hợp.
‘Growth mindset theory’ is a relatively new – and extremely popular – version of this idea. In many schools today you will see hallways covered in motivational posters and hear speeches on the mindset of great sporting heroes who simply believed their way to the top. A major focus of the growth mindset in schools is coaxing students away from seeing failure as an indication of their ability, and towards seeing it as a chance to improve that ability. As educationalist Jeff Howard noted several decades ago: ‘Smart is not something that you just are, smart is something that you can get.’
“Lý thuyết tư duy cầu tiến” là một phiên bản tương đối mới – và cực kỳ phổ biến – của ý tưởng này. Ở nhiều trường học ngày nay, bạn sẽ thấy các hành lang phủ đầy áp phích truyền động lực và nghe các bài phát biểu về tư duy của những anh hùng thể thao vĩ đại, những người chỉ đơn giản tin rằng họ sẽ đạt đến đỉnh cao. Trọng tâm chính của tư duy cầu tiến trong các trường học là khuyến khích học sinh tránh xa việc coi thất bại là dấu hiệu thể hiện khả năng của mình mà hãy nhìn nhận nó như một cơ hội để nâng cao khả năng đó. Như nhà giáo dục Jeff Howard đã lưu ý vài thập kỷ trước: “Thông minh không phải là thứ bạn tự có, thông minh là thứ bạn có thể đạt được.”
The idea of the growth mindset is based on the work of psychologist Carol Dweck in California in the 1990s. In one key experiment, Dweck divided a group of 10- to 12-year-olds into two groups. All were told that they had achieved a high score on a test but the first group were praised for their intelligence in achieving this, while the others were praised for their effort. The second group – those who had been instilled with a ‘growth mindset’ – were subsequently far more likely to put effort into future tasks. Meanwhile, the former took on only those tasks that would not risk their sense of worth. This group had inferred that success or failure is due to innate ability, and this ‘fixed mindset’ had led them to fear of failure and lack of effort. Praising ability actually made the students perform worse, while praising effort emphasised that change was possible.
Ý tưởng về tư duy cầu tiến dựa trên công trình của nhà tâm lý học Carol Dweck ở California vào những năm 1990. Trong một thí nghiệm quan trọng, Dweck đã chia một nhóm trẻ từ 10 đến 12 tuổi thành hai nhóm nhỏ. Tất cả đều được thông báo rằng họ đã đạt được điểm cao trong một bài kiểm tra nhưng nhóm đầu tiên được khen ngợi vì sự thông minh khi đạt được điều này, trong khi những người khác được khen ngợi vì nỗ lực của họ. Nhóm thứ hai – những người đã được thấm nhuần “tư duy cầu tiến” – sau đó sẽ nỗ lực hơn rất nhiều cho các nhiệm vụ trong tương lai. Trong khi đó, nhóm còn lại chỉ chọn những nhiệm vụ mà không đe dọa đến giá trị của họ. Nhóm này đã suy luận rằng thành công hay thất bại là do khả năng bẩm sinh, và “tư duy cố định” này đã khiến họ sợ thất bại và thiếu nỗ lực. Khen ngợi khả năng thực sự sẽ khiến học sinh thể hiện kém hơn, trong khi khen ngợi nỗ lực nhấn mạnh rằng sự thay đổi là có thể.
One of the greatest impediments to successfully implementing a growth mindset, however, is the education system itself: in many parts of the world, the school climate is obsessed with performance in the form of constant testing, analysing and ranking of students – a key characteristic of the fixed mindset. Nor is it unusual for schools to create a certain cognitive dissonance, when they applaud the benefits of a growth mindset but then hand out fixed target grades in lessons based on performance.
Tuy nhiên, một trong những cản trở lớn nhất để thực hiện thành công tư duy cầu tiến là chính hệ thống giáo dục: tại nhiều nơi trên thế giới, môi trường giáo dục bị ảm ảnh bởi thành tích thông qua các kì kiểm tra, phân tích và xếp hạng học sinh liên tục – một đặc điểm chính của tư duy cố định. Không có gì lạ khi các trường học tạo ra sự bất đồng nhận thức nhất định, khi họ vừa tán dương những lợi ích của tư duy cầu tiến nhưng sau đó lại cho học sinh những thang điểm cố định trong các bài học dựa vào thành tích.
Aside from the implementation problem, the original growth mindset research has also received harsh criticism. The statistician Andrew Gelman claims that ‘their research designs have enough degrees of freedom that they could take their data to support just about any theory at all’. Professor of Psychology Timothy Bates, who has been trying to replicate Dweck’s work, is finding that the results are repeatedly null. He notes that: ‘People with a growth mindset don’t cope any better with failure … Kids with the growth mindset aren’t getting better grades, either before or after our intervention study.’
Ngoài vấn đề về việc triển khai, nghiên cứu ban đầu về tư duy cầu tiến cũng nhận sự chỉ trích hay gắt. Nhà thống kê học Andrew Gelman phê phán rằng “những thiết kế nghiên cứu của họ có đủ mức độ tự do để họ có thể sử dụng dữ liệu của mình để hỗ trợ cho bất kì lí thuyết nào” Giáo sư tâm lý học Timothy Bates người đã luôn cố gắng sao chép lại công trình của Dweck thì nhận thấy rằng những kết quả nghiên cứu liên tục không có giá trị. Ông ấy chỉ ra rằng “Những người có tư duy cầu tiến không đương đầu tốt hơn với thất bại….Những đứa trẻ có tư duy cầu tiền thì không đạt điểm số cao hơn, ngay cả trước và sau nghiên cứu can thiệp của chúng tôi”
Much of this criticism is not lost on Dweck, and she deserves great credit for responding to it and adapting her work accordingly. In fact, she argues that her work has been misunderstood and misapplied in a range of ways. She has also expressed concerns that her theories are being misappropriated in schools by being conflated with the self-esteem movement: ‘For me the growth mindset is a tool for learning and improvement. It’s not just a vehicle for making children feel good.’
Phần lớn những chỉ trích này đã ảnh hưởng đến Dweck và bà ấy xứng đáng được khen ngợi khi phản ứng và điều chỉnh công trình của mình một cách phù hợp. Thực tế, bà ấy lập luận rằng nghiên cứu của mình đã bị hiểu sai và ứng dụng sai trong nhiều phương diện. Bà ấy cũng bày tỏ nỗi lo rằng những học thuyết của mình đang bị lạm dụng trong các trường học khi bị đánh đồng với phong trào tự trọng. “Đối với tôi, tư duy cầu tiến là một công cụ để học tập và tiến bộ. Nó không chỉ là một phương tiện để khiến cho trẻ con cảm thấy tốt”
But there is another factor at work here. The failure to translate the growth mindset into the classroom might reflect a misunderstanding of the nature of teaching and learning itself. Growth mindset supporters David Yeager and Gregory Walton claim that interventions should be delivered in a subtle way to maximise their effectiveness. They say that if adolescents perceive a teacher’s intervention as conveying that they are in need of help, this could undo its intended effects.
Nhưng vẫn còn một nhân tố tác động khác ở đây. Thất bại trong việc truyền tải tư duy cầu tiến vào lớp học có thể phản ánh sự hiểu lầm bản chất của việc dạy và học. Những người ủng hộ tư duy cầu tiến David Yeager và Gregory Walton cho rằng các hình thức can thiệp nên được thực hiện một cách tinh tế để tối đa hóa hiệu quả. Họ nói rằng nếu trẻ vị thành niên cảm nhận sự can thiệp của một giáo viên như việc truyền đạt rằng họ đang cần sự giúp đỡ, điều này có thể làm mất đi hiệu quả mà nó mong muốn mang lại.
A lot of what drives students is their innate beliefs and how they perceive themselves. There is a strong correlation between self-perception and achievement, but there is evidence to suggest that the actual effect of achievement on self-perception is stronger than the other way round. To stand up in a classroom and successfully deliver a good speech is a genuine achievement, and that is likely to be more powerfully motivating than vague notions of ‘motivation’ itself.
Rất nhiều điều thúc đẩy học sinh là niềm tin bẩm sinh và cách họ nhìn nhận bản thân mình. Có một mối liên kết mạnh mẽ giữa sự tự nhận thức về bản thân và thành tích đạt được, nhưng có một bằng chứng cho thấy rằng tác động thực sự của thành tích lên sự tự nhân thức thì mạnh hơn so với ngược lại. Đứng trước lớp học và thuyết trình thành công là một thành tựu đích thực và điều đó dường như tạo động lực mạnh mẽ hơn những khái niệm mơ hồ về “động lực”
Recent evidence would suggest that growth mindset interventions are not the elixir of student learning that its proponents claim it to be. The growth mindset appears to be a viable construct in the lab, which, when administered in the classroom via targeted interventions, doesn’t seem to work. It is hard to dispute that having faith in the capacity to change is a good attribute for students. Paradoxically, however, that aspiration is not well served by direct interventions that try to instil it.
Bằng chứng gần đây chỉ ra rằng những can thiệp tư duy cầu tiến không phải là thân dược đối với việc học của học sinh như những người ủng hộ nó đã tuyên bố. Tư duy cầu tiến dường như là một ý tưởng khả thi trong phòng thí nghiệm, nhưng khi được áp dụng trong lớp học thông qua những can thiệp có mục tiêu thì dường như nó không hiệu quả. Khó có thể tranh cãi rằng việc có niềm tin vào khả năng để thay đổi là một đặc điểm tốt cho học sinh. Tuy nhiên, một cách nghịch lý, niềm khao khát đó thì không được đáp ứng đủ thông qua những can thiệp trực tiếp mà đang cố gắng để truyền tải tư tưởng đó.
Motivational posters and talks are often a waste of time, and might well give students a deluded notion of what success actually means. Teaching concrete skills such as how to write an effective introduction to an essay then praising students’ effort in getting there is probably a far better way of improving confidence than telling them how unique they are, or indeed how capable they are of changing their own brains. Perhaps growth mindset works best as a philosophy and not an intervention.
Những áp phích và bài nói truyền động lực thì thường lãng phí thời gian, và có thể mang đến cho người học một quan niệm sai lầm về ý nghĩa thực sự của thành công. Dạy những kĩ năng cụ thể như cách viết mở bài của bài luận sao cho hiệu quả rồi sau đó khen ngợi nỗ lực của học sinh trong việc đạt được điều đó là một cách cải thiện sự tự tin tốt hơn rất nhiều so với việc nói rằng họ đặc biệt như thế nào hay họ thực sự giỏi như thế nào trong việc thay đổi bộ não của họ. Có lẽ tư duy cầu tiến hoạt động hiệu quả nhất như một triết lý chứ không phải một sự can thiệp.
The growth mindset ielts reading asnwer
Questions 14-16
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 14-16 on your answer sheet
14. What can we learn from the first paragraph?
A. where the notion of innate intelligence first began
B. when ideas about the nature of intelligence began to shift
C. how scientists have responded to changing views of intelligence
D. why thinkers turned away from the idea of intelligence being fixed
15. The second paragraph describes how schools encourage students to
A. identify their personal ambitions.
B. help each other to realise their goals.
C. have confidence in their potential to succeed.
D. concentrate on where their particular strengths lie.
16. In the third paragraph, the writer suggests that students with a fixed mindset
A. tend to be less competitive.
B. generally have a low sense of self-esteem.
C. will only work hard if they are given constant encouragement.
D. are afraid to push themselves beyond what they see as their limitations.
Giải thích đáp án câu 14 – 16
14. What can we learn from the first paragraph?
Psychologist Alfred Binet, the developer of the first intelligence tests, was one of many 19th-century scientists who held that earlier view and sought to quantify cognitive ability. Then, in the early 20th century, progressive thinkers revolted against the notion that inherent ability is destiny. Instead, educators such as John Dewey argued that every child’s intelligence could be developed, given the right environment.
Đoạn 1
A. where the notion of innate intelligence first began -> không được đề cập -> Loại
B. when ideas about the nature of intelligence began to shift -> Đoạn 1 nói đến 2 mốc thời gian đó là vào thế kỉ 19 ông Alfred Binet nghĩ rằng thông minh là bẩm sinh nhưng mà sang đến thế kỉ 20 thì những nhà tư tưởng tiến bộ cho rằng sự thông minh có thể qua rèn luyện. Như vậy, nhận định về thông minh có sự thay đổi ở 2 giai đoạn khác nhau -> Chọn
C. how scientists have responded to changing views of intelligence -> không được đề cập -> Loại
D. why thinkers turned away from the idea of intelligence being fixed -> không được đề cập -> Loại
=> Đáp án: B
15. The second paragraph describes how schools encourage students to
‘Growth mindset theory’ is a relatively new – and extremely popular – version of this idea. In many schools today you will see hallways covered in motivational posters and hear speeches on the mindset of great sporting heroes who simply believed their way to the top. A major focus of the growth mindset in schools is coaxing students away from seeing failure as an indication of their ability, and towards seeing it as a chance to improve that ability. As educationalist Jeff Howard noted several decades ago: ‘Smart is not something that you just are, smart is something that you can get.’
Đoạn 2
A. identify their personal ambitions. -> không được đề cập -> Loại
B. help each other to realise their goals. -> không được đề cập -> Loại
C. have confidence in their potential to succeed. -> Đoạn 2 nói là Trọng tâm chính của tư duy cầu tiến trong trường học là giúp học sinh tránh xa việc coi thất bại là dấu hiệu thể hiện khả năng của mình mà nhìn vào nó như một cơ hội để nâng cao khả năng đó, hay nói cách khác là giúp học sinh có thêm tự tin về thành công -> Chọn
D. concentrate on where their particular strengths lie. -> không được đề cập -> Loại
=> Đáp án: C
16. In the third paragraph, the writer suggests that students with a fixed mindset
Meanwhile, the former took on only those tasks that would not risk their sense of worth. This group had inferred that success or failure is due to innate ability, and this ‘fixed mindset’ had led them to fear of failure and lack of effort. Praising ability actually made the students perform worse, while praising effort emphasised that change was possible.
Đoạn 3
A. tend to be less competitive. -> không được đề cập -> Loại
B. generally have a low sense of self-esteem. -> không được đề cập -> Loại
C. will only work hard if they are given constant encouragement. -> không được đề cập -> Loại
D. are afraid to push themselves beyond what they see as their limitations. -> Tư duy “fixed mindset” khiến cho học sinh sợ thất bại và không dám mạo hiểm, chỉ nhận làm những nhiệm vụ vừa tầm vì sợ mất đi giá trị của ban thân -> Chọn
=> Đáp án: D
Questions 17-22
Look at the following statements (Questions 17-22) and the list of people below.
Match each statement with the correct person or people, A-E.
Write the correct letter, A-E, in boxes 17-22 on your answer sheet.
NB You may use any letter more than once.
17. The methodology behind the growth mindset studies was not strict enough.
18. The idea of the growth mindset has been incorrectly interpreted.
19. Intellectual ability is an unchangeable feature of each individual.
20. The growth mindset should be promoted without students being aware of it.
21. The growth mindset is not simply about boosting students’ morale.
22. Research shows that the growth mindset has no effect on academic achievement.
List of People A. Alfred Binet B. Carol Dweck C. Andrew Gelman D. Timothy Bates E. David Yeager and Gregory Walton |
Giải thích đáp án câu 17- 22
17. The methodology behind the growth mindset studies was not strict enough.
The statistician Andrew Gelman claims that ‘their research designs have enough degrees of freedom that they could take their data to support just about any theory at all’
Đoạn 5
Andrew Gelman nói rằng những thiết kế nghiên cứu về tư duy cầu tiến có nhiều tự do để những người ta có thể lấy dữ liệu để hỗ trợ cho bất kì lí thuyết nào => Phương pháp tiếp cận của các nghiên cứu tư duy cầu tiến là không nghiêm ngặt.
=> Đáp án: C. Andrew Gelman
18. The idea of the growth mindset has been incorrectly interpreted.
Much of this criticism is not lost on Dweck, and she deserves great credit for responding to it and adapting her work accordingly. In fact, she argues that her work has been misunderstood and misapplied in a range of ways. She has also expressed concerns that her theories are being misappropriated in schools by being conflated with the self-esteem movement
Đoạn 6
Dweck lập luận rằng nghiên cứu của mình đã bị hiểu sai và ứng dụng sai trong nhiều phương diện
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- the idea of growth mindset = her work/ her theories
- incorrectly interpreted = misunderstood and misapplied
=> Đáp án: B. Carol Dweck
19. Intellectual ability is an unchangeable feature of each individual.
The concept of intelligence as something innate has been supplanted by the idea that intelligence is not fixed, and that, with the right training, we can be the authors of our own cognitive capabilities. Psychologist Alfred Binet, the developer of the first intelligence tests, was one of many 19th-century scientists who held that earlier view and sought to quantify cognitive ability.
Đoạn 1
Bài đọc chỉ ra rằng khái niệm trí thông minh như một thứ gì đó bẩm sinh đã được thay thế bằng ý tưởng cho rằng trí thông minh không cố định. Nhà tâm lý học Alfred Binet là một trong nhiều nhà khoa học ở thế kỷ 19 giữ quan điểm ban đầu – đây chính là quan điểm trí thông minh là bẩm sinh được nhắc đến ở ngay câu phía trước
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- intellectual ability = intelligence
- unchangeable feature = innate
=> Đáp án: A. Alfred Binet
20. The growth mindset should be promoted without students being aware of it.
Growth mindset supporters David Yeager and Gregory Walton claim that interventions should be delivered in a subtle way to maximise their effectiveness. They say that if adolescents perceive a teacher’s intervention as conveying that they are in need of help, this could undo its intended effects.
Đoạn 7
David Yeager và Gregory Walton cho rằng các hình thức can thiệp nên được thực hiện một cách tinh tế để tối đa hóa hiệu quả. Nếu trẻ cảm nhận sự can thiệp của một giáo viên như việc truyền đạt rằng họ đang cần sự giúp đỡ, điều này có thể làm mất đi hiệu quả mà nó mong muốn mang lại.
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- promoted without students being aware of it = interventions should be delivered in a subtle way
=> Đáp án: E. David Yeager and Gregory Walton
21. The growth mindset is not simply about boosting students’ morale.
She has also expressed concerns that her theories are being misappropriated in schools by being conflated with the self-esteem movement: ‘For me the growth mindset is a tool for learning and improvement. It’s not just a vehicle for making children feel good.’
Đoạn 6
Dweck có nói rằng: Tư duy cầu tiến là một công cụ cho việc học tập và tiến bộ. Nó không chỉ là một phương tiện để làm cho trẻ em cảm thấy tốt.
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- not simply = not just
- boosting student’s morale = making children feel good
=> Đáp án: B. Carol Dweck
22. Research shows that the growth mindset has no effect on academic achievement.
Professor of Psychology Timothy Bates, who has been trying to replicate Dweck’s work, is finding that the results are repeatedly null. He notes that: ‘People with a growth mindset don’t cope any better with failure … Kids with the growth mindset aren’t getting better grades, either before or after our intervention study.’
Đoạn 5
Timothy Bates đã nói: “Những đứa trẻ có tư duy cầu tiến không đạt điểm cao hơn, trước hoặc sau nghiên cứu can thiệp -> tư duy cầu tiến không có ảnh hưởng đến kết quả học tập
=> Đáp án: D. Timothy Bates
Questions 23-26
Do the following statements agree with the views of the writer in Reading Passage 2?
In boxes 23-26 on your answer sheet, write
YES if the statement agrees with the views of the writer
NO if the statement contradicts the views of the writer
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
23. Dweck has handled criticisms of her work in an admirable way.
24. Students’ self-perception is a more effective driver of self-confidence than actual achievement is.
25. Recent evidence about growth mindset interventions has attracted unfair coverage in the media.
26. Deliberate attempts to encourage students to strive for high achievement may have a negative effect.
Giải thích đáp án câu 23 – 26
23. Dweck has handled criticisms of her work in an admirable way.
Much of this criticism is not lost on Dweck, and she deserves great credit for responding to it and adapting her work accordingly
Đoạn 6
Phần lớn những chỉ trích này đã ảnh hưởng đến Dweck và bà ấy xứng đáng được khen ngợi khi phản ứng và điều chỉnh công trình của mình một cách phù hợp => Dweck đã xử lý những chỉ trích về công trình của mình theo một cách đáng ngưỡng mộ
=> Đáp án: YES
24. Students’ self-perception is a more effective driver of self-confidence than actual achievement is.
There is a strong correlation between self-perception and achievement, but there is evidence to suggest that the actual effect of achievement on self-perception is stronger than the other way round
Đoạn 8
Bằng chứng cho thấy rằng ảnh hưởng thực sự của thành tích đối với sự tự nhận thức mạnh hơn so với chiều ngược lại -> Sự tự nhận thức ảnh hưởng đến thành tích kém hơn -> Ngược với ý câu hỏi
=> Đáp án: NO
25. Recent evidence about growth mindset interventions has attracted unfair coverage in the media.
Recent evidence would suggest that growth mindset interventions are not the elixir of student learning that its proponents claim it to be. The growth mindset appears to be a viable construct in the lab, which, when administered in the classroom via targeted interventions, doesn’t seem to work
Đoạn 9
Bằng chứng gần đây cho thấy rằng các biện pháp can thiệp vào tư duy cầu tiến không phải là thần dược đối với học sinh như lời của những người ủng hộ nó khẳng định, nhưng không đề cập tới thông tin nào là nó đã thu hút những bài báo đưa tin không công bằng.
=> Đáp án: NOT GIVEN
26. Deliberate attempts to encourage students to strive for high achievement may have a negative effect.
Motivational posters and talks are often a waste of time, and might well give students a deluded notion of what success actually means. Teaching concrete skills such as how to write an effective introduction to an essay then praising students’ effort in getting there is probably a far better way of improving confidence than telling them how unique they are, or indeed how capable they are of changing their own brains
Đoạn 10
Những nỗ lực có chủ ý để khích lệ học sinh đạt thành tích cao thông qua poster, bài nói truyền động lực chỉ làm cho người học hiểu sai về ý nghĩa của thành công -> Nó có ảnh hưởng tiêu cực
=> Đáp án: YES
List Từ Vựng Hay Trong Bài Đọc
Một số từ vựng nên học trong IELTS Reading Cambridge 18 Test 4 Passage 2: The Growth Mindset
impediment | rào cản |
intervention | sự can thiệp |
proponent | người ủng hộ |
progressive thinker | nhà tư tưởng tiến bộ |
elixir | thần dược |
cognitive dissonance | sự bất đồng nhận thức |
a viable construct | một ý tưởng khả thi |
to take root | bén rễ, được chấp nhận |
to supplant | thay thế, chiếm chỗ |
to revolt against | chống đối lại |
to coax | dỗ ngọt, vỗ về |
to be not lost on someone | có ảnh hưởng đến ai đó |
to conflate with | hợp nhất với |
to instill | thấm nhuần |
to be obsessed with | bị ám ảnh bởi |
the other way round | ngược lại, đối lập với điều vừa nói |
innate (adj) | bẩm sinh |
subtle (adj) | tinh tế |
deluded (adj) | lừa dối |
motivational (adj) | truyền động lực |
Giải cam 18 reading test 4 passage 1