Giải cam 18 reading test 2 passage 2
Living With Artificial Intelligence
Powerful artificial intelligence (AI) needs to be reliably aligned with human values, but does this mean AI will eventually have to police those values?
Trí tuệ nhân tạo (AI) mạnh mẽ cần phải được liên kết một cách đáng tin cậy với các giá trị của con người, nhưng điều này có nghĩa là cuối cùng AI sẽ phải kiểm soát các giá trị đó?
This has been the decade of Al, with one astonishing feat after another. A chess-playing Al that can defeat not only all human chess players, but also all previous human-programmed chess machines, after learning the game in just four hours? That’s yesterday’s news, what’s next? True, these prodigious accomplishments are all in so-called narrow Al, where machines perform highly specialised tasks. But many experts believe this restriction is very temporary. By mid-century, we may have artificial general intelligence (AGI) -machines that can achieve human-level performance on the full range of tasks that we ourselves can tackle.
Đây là thập kỷ của Al, với những kỳ tích đáng kinh ngạc này đến kỳ tích khác. Một AI chơi cờ vua có thể đánh bại không chỉ tất cả những người chơi cờ mà còn tất cả các máy chơi cờ do con người lập trình trước đó, sau khi học về trò chơi nàychỉ trong bốn giờ? Đó là tin tức của ngày hôm qua, vậy điều gì sẽ diễn ra tiếp theo? Đúng vậy, những thành tựu phi thường này đều nằm trong cái gọi là Al hẹp, nơi máy móc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hóa cao. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia tin rằng hạn chế này chỉ là tạm thời. Vào giữa thế kỷ này, chúng ta có thể có trí thông minh nhân tạo tổng hợp (AGI) – những cỗ máy có thể đạt được hiệu suất làm việc ở cấp độ con người trong tất cả các nhiệm vụ mà chính bản thân chúng ta có thể giải quyết.
If so, there’s little reason to think it will stop there. Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence. Our brains run at slow biochemical processing speeds on the power of a light bulb, and their size is restricted by the dimensions of the human birth canal. It is remarkable what they accomplish, given these handicaps. But they may be as far from the physical limits of thought as our eyes are from the incredibly powerful Webb Space Telescope.
Nếu vậy, có rất ít lý do để nghĩ rằng nó sẽ dừng lại ở đó. Máy móc sẽ không bị những hạn chế vật lý của trí thông minh con người. Bộ não của chúng ta chạy ở tốc độ xử lý sinh hóa chậm như năng lượng của bóng đèn và kích thước của chúng bị hạn chế bởi kích thước cổ tử cung của người. Điều đáng nể là não bộ con người đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc, với những hạn chế này. Nhưng chúng có thể cách xa giới hạn vật lý của suy nghĩ cũng như khả năng nhìn bằng mắt thường thua xa Kính viễn vọng Không gian Webb cực mạnh.
Once machines are better than us at designing even smarter machines, progress towards these limits could accelerate. What would this mean for us? Could we ensure a safe and worthwhile coexistence with such machines? On the plus side, Al is already useful and profitable for many things, and super Al might be expected to be super useful and super profitable. But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care. Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequences -King Midas, for example, might have wished that everything he touched turned to gold, but didn’t really intend this to apply to his breakfast.
Một khi máy móc vượt trội hơn chúng ta trong việc thiết kế những cỗ máy thậm chí còn thông minh hơn, tiến trình hướng tới những giới hạn này có thể tăng tốc. Điều này có ý nghĩa gì đối với chúng ta? Chúng ta có thể đảm bảo cùng tồn tại an toàn và đáng giá với những cỗ máy như vậy không? Mặt tích cực là Trí tuệ Nhân tạo (AI) đã có ích và mang lại lợi nhuận trong nhiều lĩnh vực, và siêu AI có thể được kỳ vọng sẽ cực kỳ hữu ích và lợi nhuận siêu việt. Nhưng AI càng trở nên mạnh hơn thì việc xác định mục tiêu của nó càng trở nên hết sức quan trọng. Văn học dân gian đầy rẫy những câu chuyện kể về những người yêu cầu sai thứ, dẫn đến hậu quả tai hại – chẳng hạn như Vua Midas, có thể đã ước rằng mọi thứ mình chạm vào đều biến thành vàng, nhưng không thực sự có ý định áp dụng điều này cho bữa sáng của mình.
So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’-that have goals reliably aligned with our own values. One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves. We do many terrible things to each other and to many other creatures with whom we share the planet. If superintendent machines don’t do a lot better than us, we’ll be in deep trouble. We’ll have powerful new intelligence amplifying the dark sides of our own fallible natures.
Vì vậy, chúng ta cần tạo ra những cỗ máy Al mạnh mẽ ‘thân thiện với con người’ – điều này có các mục tiêu phù hợp một cách đáng tin cậy với các giá trị của chính chúng ta. Một điều khiến nhiệm vụ này trở nên khó khăn là bản thân chúng ta còn lâu mới thân thiện với con người một cách đáng tin cậy. Chúng ta làm nhiều điều tồi tệ với nhau và với nhiều sinh vật khác cùng sống chung trên hành tinh này. Nếu những cỗ máy giám sát không làm tốt hơn chúng ta, thì chúng ta sẽ gặp rắc rối to. Chúng ta sẽ có trí thông minh mới mạnh mẽ mà nó khuếch đại những mặt tối trong bản chất dễ mắc sai lầm của chính chúng ta.
For safety’s sake, then, we want the machines to be ethically as well as cognitively superhuman. We want them to aim for the moral high ground, not for the troughs in which many of us spend some of our time. Luckily they’ll be smart enough for the job. If there are routes to the moral high ground, they’ll be better than us at finding them, and steering us in the right direction.
Do đó, vì lợi ích an toàn, chúng ta muốn máy móc phải siêu phàm về mặt đạo đức cũng như nhận thức. Chúng ta muốn chúng nhắm đến nền tảng đạo đức cao, không phải những điều tồi tệ mà nhiều người trong chúng ta trải qua trong cuộc đời của mình. May mắn thay, chúng sẽ đủ thông minh cho việc này. Nếu có những con đường dẫn đến nền tảng đạo đức cao, chúng sẽ giỏi hơn chúng ta trong việc tìm ra chúng và hướng chúng ta đi đúng hướng.
However, there are two big problems with this utopian vision. One is how we get the machines started on the journey, the other is what it would mean to reach this destination. The ‘getting started’ problem is that we need to tell the machines what they’re looking for with sufficient clarity that we can be confident they will find it-whatever ‘it’ actually turns out to be. This won’t be easy, given that we are tribal creatures and conflicted about the ideals ourselves. We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better?
Tuy nhiên, có hai vấn đề lớn với tầm nhìn không tưởng này. Một là cách chúng ta khởi động cỗ máy trên hành trình này như thế nào, hai là ý nghĩa khi chúng ta đạt được đích đến này. Vấn đề ‘bắt đầu’ là chúng ta cần nói cho máy móc biết chúng đang tìm kiếm cái gì một cách rõ ràng để chúng ta có thể tin tưởng rằng chúng sẽ tìm thấy nó – bất kể ‘nó’ thực sự là gì. Điều này sẽ không dễ dàng, vì chúng ta là những sinh vật bộ lạc và chính chúng ta cũng mâu thuẫn về những lý tưởng. Chúng ta thường bỏ qua sự đau khổ của những người xa lạ, và thậm chí góp phần gây ra nó, ít nhất là gián tiếp. Vậy làm thế nào chúng ta có thể chỉ đường cho máy móc theo hướng của một cái gì đó tốt hơn?
As for the ‘destination’ problem, we might, by putting ourselves in the hands of these moral guides and gatekeepers, be sacrificing our own autonomy – an important part of what makes us human. Machines who are better than us at sticking to the moral high ground may be expected to discourage some of the lapses we presently take for granted. We might lose our freedom to discriminate in favour of our own communities, for example.
Về vấn đề “điểm đến”, chúng ta có thể hi sinh quyền tự do của chính bản thân – một phần quan trọng làm nên chính con người chúng ta – bằng cách đặt chính mình vào sự kiểm soát của những chỉ dẫn đạo đức và những người gác cửa này. Máy móc – thứ mà giỏi hơn con người trong việc tuân theo những nền tảng đạo đức cao có thể sẽ ngăn cản những sai lầm mà hiện tại chúng ta xem là điều hiển nhiên. Chúng ta có thể mất quyền phân biệt đối xử để chỉ làm những điều vì lợi ích cộng đồng của mình.
Loss of freedom to behave badly isn’t always a bad thing, of course: denying ourselves the freedom to put children to work in factories, or to smoke in restaurants are signs of progress. But are we ready for ethical silicon police limiting our options? They might be so good at doing it that we won’t notice them; but few of us are likely to welcome such a future.
Việc mất quyền tự do được hành xử sai trái đương nhiên không phải luôn luôn là một điều xấu: không được quyền cho trẻ em làm việc trong các nhà máy hoặc hút thuốc trong các nhà hàng là những tín hiệu của sự tiến bộ. Nhưng chúng ta đã sẵn sàng để những cảnh sát silicon đạo đức này hạn chế sự lựa chọn của chính mình hay chưa? Chúng có thể rất giỏi làm điều đó đến mức chúng ta không thể nhận ra được luôn nhưng rất ít người sẵn sàng chào đón một tương lai như thế.
These issues might seem far-fetched, but they are to some extent already here. Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) here in the UK, for example. If it was given a greater role, it might do so much more efficiently than humans can manage, and act in the interests of taxpayers and those who use the health system. However, we’d be depriving some humans (e.g. senior doctors) of the control they presently enjoy. Since we’d want to ensure that people are treated equally and that policies are fair, the goals of Al would need to be specified correctly.
Những vấn đề này dường như rất xa vời nhưng ở một mức độ nào đó chúng đã có ở đây. Ví dụ, AI đã được đưa vào để phân bổ các nguồn lực tại Dịch Vụ Y Tế Quốc Gia ở Anh (NHS). Nếu AI được giao vai trò lớn hơn nữa thì chúng có thể sẽ làm việc hiệu quả hơn nhiều so với con người, và phục vụ lợi ích của những người đóng thuế và những người sử dụng hệ thống chăm sóc sức khỏe này. Tuy nhiên, chúng ta đang tước đi quyền kiểm soát của một vài người đang có hiện tại (như các bác sĩ lâu năm). Bởi vì chúng ta muốn đảm bảo rằng con người được đối xử như nhau và các chính sách là công bằng, những mục tiêu của AI cần phải chỉ dẫn đúng đắn.
We have a new powerful technology to deal with- itself, literally, a new way of thinking. For our own safety, we need to point these new thinkers in the right direction, and get them to act well for us. It is not yet clear whether this is possible, but if it is, it will require a cooperative spirit, and a willingness to set aside self-interest.
Chúng ta có một công nghệ mới mạnh mẽ phải đối mặt, theo đúng nghĩa đen, nó chính là một cách tư duy mới. Vì sự an toàn cho bản thân, chúng ta cần chỉ dẫn cho những nhà tư tưởng mới này đi đúng hướng và khiến chúng hành động hiệu quả cho chúng ta. Có một điều vẫn chưa rõ ràng là liệu rằng điều này có thể thực hiện được hay không, nhưng nếu làm được thì nó đòi hỏi một tinh thần hợp tác và sự sẵn lòng bỏ qua lợi ích bản thân.
Both general intelligence and moral reasoning are often thought to be uniquely human capacities. But safety seems to require that we think of them as a package: if we are to give general intelligence to machines, we’ll need to give them moral authority, too. And where exactly would that leave human beings? All the more reason to think about the destination now, and to be careful about what we wish for.
Cả trí thông minh tổng quát và lý luận đạo đức thường được cho là những khả năng độc nhất của con người. Nhưng sự an toàn dường như đòi hỏi chúng ta xem chúng như một gói hàng: nếu chúng ta trao trí thông minh tổng quát cho máy móc thì chúng ta cũng cần đưa cho chúng quyền lực đạo đức. Và điều đó chính xác để lại con người ở đâu? Càng thêm lý do để suy nghĩ về đích đến từ bây giờ và phải cẩn trọng với những điều chúng ta mong muốn.
Giải cam 18 reading test 2 passage 1
Living with artificial intelligence reading answers with explanation
Questions 14-19
Choose the correct letter, A, B, C or D.
Write the correct letter in boxes 14-19 on your answer sheet.
14. What point does the writer make about Al in the first paragraph?
A. It is difficult to predict how quickly Al will progress.
B. Much can be learned about the use of Al in chess machines.
C. The future is unlikely to see limitations on the capabilities of Al.
D. Experts disagree on which specialised tasks Al will be able to perform.
15. What is the writer doing in the second paragraph?
A. explaining why machines will be able to outperform humans
B. describing the characteristics that humans and machines share
C. giving information about the development of machine intelligence
D. indicating which aspects of humans are the most advanced
16. Why does the writer mention the story of King Midas?
A. to compare different visions of progress
B. to illustrate that poorly defined objectives can go wrong
C. to emphasise the need for cooperation
D. to point out the financial advantages of a course of action
17. What challenge does the writer refer to in the fourth paragraph?
A. encouraging humans to behave in a more principled way
B. deciding which values we want Al to share with us
C. creating a better world for all creatures on the planet
D. ensuring Al is more human-friendly than we are ourselves
18. What does the writer suggest about the future of Al in the fifth paragraph?
A. The safety of machines will become a key issue.
B. It is hard to know what impact machines will have on the world.
C. Machines will be superior to humans in certain respects.
D. Many humans will oppose machines having a wider role.
19. Which of the following best summarises the writer’s argument in the sixth paragraph?
A. More intelligent machines will result in greater abuses of power.
B. Machine learning will share very few features with human learning.
C. There are a limited number of people with the knowledge to program machines.
D. Human shortcomings will make creating the machines we need more difficult.
Giải thích đáp án câu 14 – 19
14. What point does the writer make about Al in the first paragraph?
This has been the decade of Al, with one astonishing feat after another. A chess-playing Al that can defeat not only all human chess players, but also all previous human-programmed chess machines, after learning the game in just four hours? That’s yesterday’s news, what’s next? True, these prodigious accomplishments are all in so-called narrow Al, where machines perform highly specialised tasks. But many experts believe this restriction is very temporary. By mid-century, we may have artificial general intelligence (AGI) -machines that can achieve human-level performance on the full range of tasks that we ourselves can tackle.
Đoạn 1
A. It is difficult to predict how quickly Al will progress. -> không được đề cập -> Loại
B. Much can be learned about the use of Al in chess machines. -> Ứng dụng của AI trong chơi cờ vua chỉ được dùng làm ví dụ, không đề cập tới việc còn nhiều điều để học hỏi -> Loại
C. The future is unlikely to see limitations on the capabilities of Al. -> Đoạn văn nói rằng: Nhiều chuyên gia tin rằng hạn chế này chỉ là tạm thời -> trong tương lai sẽ ít gặp những giới hạn này hơn
D. Experts disagree on which specialised tasks Al will be able to perform. -> không được đề cập -> Loại
=> Đáp án: C
15. What is the writer doing in the second paragraph?
If so, there’s little reason to think it will stop there. Machines will be free of many of the physical constraints on human intelligence. Our brains run at slow biochemical processing speeds on the power of a light bulb, and their size is restricted by the dimensions of the human birth canal. It is remarkable what they accomplish, given these handicaps. But they may be as far from the physical limits of thought as our eyes are from the incredibly powerful Webb Space Telescope.
Đoạn 2
A. explaining why machines will be able to outperform humans -> Đoạn văn đưa ra dẫn chứng rằng máy móc không bị nhiều hạn chế thể chất như con người -> máy móc có thể hoạt động tốt hơn con người
B. describing the characteristics that humans and machines share -> không đề cập -> Loại
C. giving information about the development of machine intelligence -> không đề cập -> Loại
D. indicating which aspects of humans are the most advanced -> Đoạn văn đề cập tới việc não người hoạt động chậm (run at slow biochemical processing speeds), có kích thước bị giới hạn (their size is restricted) và không chỉ ra đây có phải là mặt tiên bộ nhất (most advanced) của con người hay không -> Loại
=> Đáp án: A
16. Why does the writer mention the story of King Midas?
On the plus side, Al is already useful and profitable for many things, and super Al might be expected to be super useful and super profitable. But the more powerful Al becomes, the more important it will be to specify its goals with great care. Folklore is full of tales of people who ask for the wrong thing, with disastrous consequences – King Midas, for example, might have wished that everything he touched turned to gold, but didn’t really intend this to apply to his breakfast.
Đoạn 3
A. to compare different visions of progress -> không được đề cập -> Loại
B. to illustrate that poorly defined objectives can go wrong -> Đoạn văn đề cập tới câu chuyện vua Midas vì ông ta ước mọi thứ ông ta chạm vào đều thành vàng, nhưng không lường được cả bữa ăn sáng của ông ta cũng thế để miêu tả những mục tiêu không được định hướng rõ ràng sẽ tai hại như thế nào
C. to emphasise the need for cooperation -> không được đề cập -> Loại
D. to point out the financial advantages of a course of action -> Đoạn văn có nói đến các lợi ích về tài chính nhưng chỉ nhắc chung chung chứ ko đề cập đến những hành động cụ thể nào -> Lọai
=> Đáp án: B
17. What challenge does the writer refer to in the fourth paragraph?
So we need to create powerful Al machines that are ‘human-friendly’-that have goals reliably aligned with our own values. One thing that makes this task difficult is that we are far from reliably human-friendly ourselves. We do many terrible things to each other and to many other creatures with whom we share the planet. If superintendent machines don’t do a lot better than us, we’ll be in deep trouble. We’ll have powerful new intelligence amplifying the dark sides of our own fallible natures.
Đoạn 4
A. encouraging humans to behave in a more principled way -> không được đề cập -> Loại
B. deciding which values we want Al to share with us -> Đoạn văn đề cập tới giá trị là thân thiện với con người nên không nói đến gặp khó khăn khi lựa chọn-> Loại
C. creating a better world for all creatures on the planet -> Đoạn văn chỉ đề cập tới việc chúng ta làm nhiều điều tồi tệ với đồng loại và nhiều sinh vật khác, chứ không đề cập tới việc tạo ra thế giới tốt đẹp hơn -> Loại
D. ensuring Al is more human-friendly than we are ourselves -> Đoạn văn nói rằng chính con người cũng không hề thân thiện với nhau, nên đảm bảo AI thân thiện với con người là một nhiệm vụ khó khăn
-> Đáp án: D
18. What does the writer suggest about the future of Al in the fifth paragraph?
For safety’s sake, then, we want the machines to be ethically as well as cognitively superhuman. We want them to aim for the moral high ground, not for the troughs in which many of us spend some of our time. Luckily they’ll be smart enough for the job. If there are routes to the moral high ground, they’ll be better than us at finding them, and steering us in the right direction.
Đoạn 5
A. The safety of machines will become a key issue. -> Đoạn văn đề cập tới sự an toàn nhưng là sự an toàn của con người, không phải máy móc -> Loại
B. It is hard to know what impact machines will have on the world. -> không được đề cập -> Loại
C. Machines will be superior to humans in certain respects. -> Đoạn văn nói rằng trong tương lai, nếu như có những lối đi tới nền tảng đạo đức cao thì AI sẽ xuất sắc tìm được chúng trước con người-> đây chính là điểm hơn của máy móc so với con người.
D. Many humans will oppose machines having a wider role. -> không được đề cập -> Loại
-> Đáp án: C
19. Which of the following best summarises the writer’s argument in the sixth paragraph?
However, there are two big problems with this utopian vision. One is how we get the machines started on the journey, the other is what it would mean to reach this destination. The ‘getting started’ problem is that we need to tell the machines what they’re looking for with sufficient clarity that we can be confident they will find it-whatever ‘it’ actually turns out to be. This won’t be easy, given that we are tribal creatures and conflicted about the ideals ourselves. We often ignore the suffering of strangers, and even contribute to it, at least indirectly. How then, do we point machines in the direction of something better?
Đoạn 6
A. More intelligent machines will result in greater abuses of power. -> không được đề cập -> Loại
B. Machine learning will share very few features with human learning. -> không được đề cập -> Loại
C. There are a limited number of people with the knowledge to program machines. -> không được đề cập -> Loại
D. Human shortcomings will make creating the machines we need more difficult -> Đoạn văn liệt kê những hạn chế của con người như sinh vật sống theo bộ lạc, có những mâu thuẫn về lý tưởng, vô cảm với nỗi đau của người lạ -> gây trở ngại công việc chế tạo ra máy móc
-> Đáp án: D
Questions 20-23
Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 2?
In boxes 20-23 on your answer sheet, write
YES if the statement agrees with the claims of the writer
NO if the statement contradicts the claims of the writer
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
20. Machines with the ability to make moral decisions may prevent us from promoting the interests of our communities.
21. Silicon police would need to exist in large numbers in order to be effective.
22. Many people are comfortable with the prospect of their independence being restricted by machines.
23. If we want to ensure that machines act in our best interests, we all need to work together.
Giải thích đáp án câu 20 – 23
20. Machines with the ability to make moral decisions may prevent us from promoting the interests of our communities.
Dựa vào các từ khóa: moral, prevent, communities để tìm vị trí đoạn văn
Machines who are better than us at sticking to the moral high ground may be expected to discourage some of the lapses we presently take for granted. We might lose our freedom to discriminate in favour of our own communities, for example
Đoạn 7
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- ability to make moral decisions = better than us at sticking to the moral high ground
- prevent us from promoting the interests of our communities = lose our freedom to discriminate in favour of our own communities
=> Đáp án: YES
21. Silicon police would need to exist in large numbers in order to be effective.
Dựa vào từ khóa: silicon police để tìm vị trí đoạn văn
Loss of freedom to behave badly isn’t always a bad thing, of course: denying ourselves the freedom to put children to work in factories, or to smoke in restaurants are signs of progress. But are we ready for ethical silicon police limiting our options?
Đoạn 8
Đoạn này thể hiện nội dung rằng liệu con người có cần đến những cảnh sát silicon giám sát đạo đức (ethical silicon police) hay không, chứ không nhắc tới số lượng nhiều (in large numbers) hay ít để hiệu quả (in order to be effective).
=> Đáp án: NOT GIVEN.
22. Many people are comfortable with the prospect of their independence being restricted by machines.
They might be so good at doing it that we won’t notice them; but few of us are likely to welcome such a future.
Đoạn 8
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- many people # few of us
- comfortable with the prospect = welcome such a future
=> Đáp án: NO
23. If we want to ensure that machines act in our best interests, we all need to work together.
Dựa vào các từ khóa: act in our best interests, work together để tìm vị trí đoạn văn
We have a new powerful technology to deal with- itself, literally, a new way of thinking. For our own safety, we need to point these new thinkers in the right direction, and get them to act well for us. It is not yet clear whether this is possible, but if it is, it will require a cooperative spirit, and a willingness to set aside self-interest.
Đoạn 10
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- act in our best interests = act well for us
- we all need to work together = cooperative spirit
=> Đáp án: YES
Questions 24-26
Complete the summary using the list of phrases, A-F, below.
Write the correct letter, A-F, in boxes 24-26 on your answer sheet.
Using Al in the UK health system Al currently has a limited role in the way 24…………….. are allocated in the health service. The positive aspect of Al having a bigger role is that it would be more efficient and lead to patient benefits. However, such a change would result, for example, in certain 25……………….not having their current level of 26…………….. It is therefore important that Al goals are appropriate so that discriminatory practices could be avoided. |
A. medical practitioners B. specialised tasks C. available resources D. reduced illness E. professional authority F. technology experts |
Giải thích đáp án câu 24 – 26
Dùng từ khóa: UK health system xác định vị trí đoạn văn chứa thông tin sẽ bắt đầu từ đoạn 9
These issues might seem far-fetched, but they are to some extent already here. Al already has some input into how resources are used in our National Health Service (NHS) here in the UK, for example. If it was given a greater role, it might do so much more efficiently than humans can manage, and act in the interests of taxpayers and those who use the health system. However, we’d be depriving some humans (e.g. senior doctors) of the control they presently enjoy. Since we’d want to ensure that people are treated equally and that policies are fair, the goals of Al would need to be specified correctly.
Đoạn 9
24. Al currently has a limited role in the way ………….. are allocated in the health service
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- currently = now
- has a limited role = to some extent + has some input
- allocated = used
- the health service = National Health Service
=> Từ còn thiếu là resources => Tìm từ đồng nghĩa với nó trong list
=> Từ cần điền: C. available resources
The positive aspect of Al having a bigger role is that it would be more efficient and lead to patient benefits. However, such a change would result, for example, in certain 25……………….not having their current level of 26………..….
Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc
- a bigger role = a greater role
- more efficient = much more efficiently
- patient benefits = act in the interests of taxpayers and those who use the health system
- certain = some
- not having = be depriving
- current = presently
=> Từ còn thiếu ở câu 25 là human (hoặc senior doctors) và câu 26 là control => Tìm từ đồng nghĩa với nó trong list
25. Từ cần điền: A. medical practitioners
26. Từ cần điền: E. professional authority
List Từ Vựng Hay Trong Bài Đọc
Một số từ vựng nên học trong IELTS Reading Cambridge 18 Test 2 Passage 2: Living With Artificial Intelligence
constraint | khó khăn, hạn chế |
superintendent | người giám sát |
clarity | sự rõ ràng |
lapse | sự sai sót |
autonomy | sự độc lập, tự chủ |
to police | giám sát |
to amplify | khuyếch đại |
to take for granted | xem điều gì là hiển nhiên |
to deprive | tước đoạt |
to act in the interests | hành động vì lợi ích của ai đó |
to set aside | bỏ qua không xét đến |
prodigious (adj) | phi thường, kỳ lạ, to lớn, đồ sộ |
disastrous (adj) | thảm hoạ, tai hoạ |
fallible (adj) | có thể mắc sai lầm |
vigorous (adj) | mãnh liệt, mạnh mẽ |
utopian (adj) | không tưởng |
far-fetched (adj) | khó tin, xa vời |