Giải cam 18 reading test 4 passage 3


Alfred Wegener: Science, Exploration And The Theory Of Continental Drift

Introduction

This is a book about the life and scientific work of Alfred Wegener, whose reputation today rests with his theory of continental displacements, better known as ‘continental drift’. Wegener proposed this theory in 1912 and developed it extensively for nearly 20 years. His book on the subject, The Origin of Continents and Oceans, went through four editions and was the focus of an international controversy in his lifetime and for some years after his death.

Đây là cuốn sách về cuộc đời và công trình khoa học của Alfred Wegener, người nổi tiếng với lý thuyết về di chuyển lục địa, được biết đến nhiều hơn với tên gọi “sự trôi dạt lục địa”. Wegener đề xuất lý thuyết này vào năm 1912 và phát triển nó rộng rãi trong gần 20 năm. Cuốn sách của ông về chủ đề Nguồn gốc của các lục địa và đại dương đã trải qua bốn lần tái bản và là tâm điểm của một cuộc tranh cãi quốc tế trong lúc ông còn sống và nhiều năm sau khi ông qua đời.

Wegener’s basic idea was that many mysteries about the Earth’s history could be solved if one supposed that the continents moved laterally, rather than supposing that they remained fixed in place. Wegener showed in great detail how such continental movements were plausible and how they worked, using evidence from a large number of sciences including geology, geophysics, paleontology, and climatology. Wegener’s idea – that the continents move – is at the heart of the theory that guides Earth sciences today: namely plate tectonics. Plate tectonics is in many respects quite different from Wegener’s proposal, in the same way that modern evolutionary theory is very different from the ideas Charles Darwin proposed in the 1850s about biological evolution. Yet plate tectonics is a descendant of Alfred Wegener’s theory of continental drift, in quite the same way that modern evolutionary theory is a descendant of Darwin’s theory of natural selection.

Ý tưởng cơ bản của Wegener là nhiều bí ẩn về lịch sử Trái đất có thể được giải đáp nếu người ta cho rằng các lục địa di chuyển theo chiều ngang, thay vì giả định rằng chúng vẫn cố định tại một chỗ. Wegener đã đưa ra nhiều chi tiết rằng các dịch chuyển lục địa như vậy là hợp lý và cách thức hoạt động của chúng, ông ấy sử dụng bằng chứng từ nhiều lĩnh vực khoa học bao gồm địa chất học, địa vật lý học, cổ sinh vật học và khí hậu học. Ý tưởng của Wegener – rằng các lục địa di chuyển – là trung tâm của lý thuyết định hướng cho các ngành khoa học Trái đất ngày nay: cụ thể là kiến tạo mảng. Kiến tạo mảng ở nhiều khía cạnh hoàn toàn khác với đề xuất của Wegener, giống như lý thuyết tiến hóa hiện đại rất khác với những ý tưởng mà Charles Darwin đề xuất vào những năm 1850 về tiến hóa sinh học. Tuy nhiên, kiến tạo mảng là hậu duệ của lý thuyết trôi dạt lục địa của Alfred Wegener, một cách tương tự như lý thuyết tiến hóa hiện đại là hậu duệ của lý thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin.

When I started writing about Wegener’s life and work, one of the most intriguing things about him for me was that, although he came up with a theory on continental drift, he was not a geologist. He trained as an astronomer and pursued a career in atmospheric physics. When he proposed the theory of continental displacements in 1912, he was a lecturer in physics and astronomy at the University of Marburg, in southern Germany. However, he was not an ‘unknown’. In 1906 he had set a world record (with his brother Kurt) for time aloft in a hot-air balloon: 52 hours. Between 1906 and 1908 he had taken part in a highly publicized and extremely dangerous expedition to the coast of northeast Greenland. He had also made a name for himself amongst a small circle of meteorologists and atmospheric physicists in Germany as the author of a textbook, Thermodynamics of the Atmosphere (1911), and of a number of interesting scientific papers.

Khi tôi bắt đầu viết về cuộc đời và công việc của Wegener, một trong những điều hấp dẫn nhất về ông ấy đối với tôi là, mặc dù ông ấy đã đưa ra một lý thuyết về sự trôi dạt lục địa, nhưng ông ấy không phải là một nhà địa chất. Ông được đào tạo để trở thành một nhà thiên văn học và theo đuổi sự nghiệp trong ngành vật lý khí quyển. Khi ông đề xuất lý thuyết về sự dịch chuyển lục địa vào năm 1912, ông là giảng viên vật lý và thiên văn học tại Đại học Marburg, miền nam nước Đức. Tuy nhiên, ông không phải là một người vô danh. Năm 1906, ông đã lập kỷ lục thế giới (cùng với anh trai Kurt) về thời gian ở trên khinh khí cầu: 52 giờ. Trong khoảng thời gian từ 1906 đến 1908, ông đã tham gia vào một chuyến thám hiểm được công bố rộng rãi và cực kỳ nguy hiểm đến bờ biển phía đông bắc Greenland. Ông cũng đã tạo dựng được tên tuổi của mình trong một nhóm nhỏ các nhà khí tượng học và vật lý khí quyển ở Đức với tư cách là tác giả của một cuốn sách giáo khoa, Nhiệt động lực học của khí quyển (1911), và một số bài báo khoa học thú vị.

As important as Wegener’s work on continental drift has turned out to be, it was largely a sideline to his interest in atmospheric physics, geophysics, and paleoclimatology*, and thus I have been at great pains to put Wegener’s work on continental drift in the larger context of his other scientific work, and in the even larger context of atmospheric sciences in his lifetime. This is a ‘continental drift book’ only to the extent that Wegener was interested in that topic and later became famous for it. My treatment of his other scientific work is no less detailed, though I certainly have devoted more attention to the reception of his ideas on continental displacement, as they were much more controversial than his other work.

Mặc dù nghiên cứu của Wegener về sự trôi dạt lục địa đã trở nên quan trọng, nhưng nó chủ yếu chỉ là một mảng nhỏ trong đam mê của ông đối với vật lý khí quyển, địa vật lý và khí hậu cổ xưa, và do đó tôi đã nỗ lực rất nhiều để đặt công trình của Wegener về sự trôi dạt lục địa trong bối cảnh rộng hơn của các công trình khoa học khác của ông, và trong bối cảnh lớn hơn nữa của ngành khoa học khí quyển trong cuộc đời ông. Đây chỉ là một “quyển sách về sự trôi dạt lục địa” chỉ ở mức mà Wegener yêu thích chủ đề đó và sau đó trở nên nổi tiếng về nó. Sự luận bàn của tôi về các công trình khoa học khác của ông không kém phần chi tiết, tuy nhiên tôi đã dành nhiều sự chú ý hơn cho việc tiếp nhận những ý tưởng của ông về sự di chuyển lục địa, vì chúng gây tranh cãi nhiều hơn cả so với nghiên cứu khác của ông.

Readers interested in the specific detail of Wegener’s career will see that he often stopped pursuing a given line of investigation (sometimes for years on end), only to pick it up later. I have tried to provide guideposts to his rapidly shifting interests by characterizing different phases of his life as careers in different sciences, which is reflected in the titles of the chapters. Thus, the index should be a sufficient guide for those interested in a particular aspect of Wegener’s life but perhaps not all of it. My own feeling, however, is that the parts do not make as much sense on their own as do all of his activities taken together. In this respect I urge readers to try to experience Wegener’s life as he lived it, with all the interruptions, changes of mind, and renewed efforts this entailed.

Những độc giả quan tâm đến những chi tiết cụ thể về sự nghiệp của Wegener sẽ nhận thấy rằng ông ấy thường xuyên ngừng theo đuổi những chuỗi nghiên cứu (đôi khi trong nhiều năm liên tục), rồi sau đó tiếp tục. Tôi đã cố gắng cung cấp những chỉ dẫn cho những đam mê luôn thay đổi nhanh chóng của ông ấy bằng cách khắc họa những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời cũng như sự nghiệp trong nhiều ngành khoa học khác nhau của ông ấy, điều này được phản ánh qua tiêu đề của các chương. Do đó, phần mục lục là một chỉ dẫn đầy đù cho những người quan tâm đến một khía cạnh cụ thể nào đó trong cuộc đời của Wegener nhưng có thể không quan tâm tất cả. Tuy nhiên, cảm nhân của riêng tôi là những phần nếu đọc riêng lẻ thì không mang lại nhiều ý nghĩa bằng việc đọc toàn bộ để hiểu hết tất cả các hoạt động của ông ấy được kết hợp với nhau. Về mặt này, tôi thúc giục độc giả trải nghiệm cuộc đời của Wegener như cách ông ấy sống, với tất cả sự gián đoạn của ông ấy, những thay đổi trong suy nghĩ và những nỗ lực mới mà cuốn sách này mang đến.

Wegener left behind a few published works but, as was standard practice, these reported the results of his work – not the journey he took to reach that point. Only a few hundred of the many thousands of letters he wrote and received in his lifetime have survived and he didn’t keep notebooks or diaries that recorded his life and activities. He was not active (with a few exceptions) in scientific societies, and did not seek to find influence or advance his ideas through professional contacts and politics, spending most of his time at home in his study reading and writing, or in the field collecting observations.

Wegener chỉ để lại rất ít công trình được xuất bản nhưng theo như thực hành tiêu chuẩn thì những công trình này cho thấy những kết quả của nghiên cứu – chứ không phải con đường mà ông ấy đã đi qua để đạt được điều đó. Chỉ có vài trăm trong số hàng ngàn lá thư ông viết và nhận trong suốt cuộc đời còn tồn tại đến bây giờ, và ông không giữ sổ ghi chú hoặc nhật ký ghi lại cuộc sống và hoạt động của mình. Ông không phải là người năng động cho lắm (với một số ngoại lệ) trong giới khoa học và không tìm kiếm sự ảnh hưởng hoặc đưa ra ý tưởng của mình thông qua mối quan hệ nghề nghiệp và chính trị, ông chỉ dành phần lớn thời gian ở nhà để nghiên cứu, hoặc đi ra ngoài để thu thập quan sát.

Some famous scientists, such as Newton, Darwin, and Einstein, left mountains of written material behind, hundreds of notebooks and letters numbering in the tens of thousands. Others, like Michael Faraday, left extensive journals of their thoughts and speculations, parallel to their scientific notebooks. The more such material a scientist leaves behind, the better chance a biographer has of forming an accurate picture of how a scientist’s ideas took shape and evolved.

Một số nhà khoa học nổi tiếng như Newton, Darwin và Einstein đã để lại hàng núi tư liệu viết, hàng trăm sổ ghi chú và hàng ngàn lá thư phải đánh số đến hàng mười ngàn. Những nhà khoa học khác, như Michael Faraday, để lại các bài viết chuyên sâu về suy nghĩ và dự đoán của họ, song song với sổ ghi chú khoa học của họ. Một nhà khoa học để lại càng nhiều tư liệu như vậy thì một người ghi chép tiểu sử sẽ dễ dàng hình dung ra một bức tranh chính xác về cách thức những ý tưởng của một nhà khoa học hình thành và phát triển.

I am firmly of the opinion that most of us, Wegener included, are not in any real sense the authors of our own lives. We plan, think, and act, often with apparent freedom, but most of the time our lives ‘happen to us’, and we only retrospectively turn this happenstance into a coherent narrative of fulfilled intentions. This book, therefore, is a story both of the life and scientific work that Alfred Wegener planned and intended and of the life and scientific work that actually ‘happened to him’. These are, as I think you will soon see, not always the same thing.

Tôi tin chắc rằng hầu hết chúng ta, bao gồm cả Wegener, không phải là tác giả thực sự của chính cuộc đời chúng ta. Chúng ta lập kế hoạch, suy nghĩ và hành động, thường với sự tự do, nhưng hầu hết thời gian cuộc đời chúng ta “xảy đến với chúng ta”, và chúng ta chỉ hồi tưởng điều ngẫu nhiên này thành một câu chuyện mạch lạc về những ý định đã thực hiện. Do đó, cuốn sách này là câu chuyện về cuộc đời và công trình khoa học mà Alfred Wegener đã lên kế hoạch và có ý định, và về cuộc đời và công trình khoa học thực tế đã “xảy ra với ông”. Những điều này, tôi nghĩ bạn sẽ sớm nhìn thấy, luôn luôn không giống nhau.

Giải cam 18 reading test 4 passage 3 chi tiết

Questions 27-30

Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3?

In boxes 27-30 on your answer sheet, write

YES                 if the statement agrees with the claims of the writer

NO                 if the statement contradicts the claims of the writer

NOT GIVEN   if it is impossible to say what the writer thinks about this

27.  Wegener’s ideas about continental drift were widely disputed while he was alive.

28.  The idea that the continents remained fixed in place was defended in a number of respected scientific publications.

29.  Wegener relied on a limited range of scientific fields to support his theory of continental drift.

30. The similarities between Wegener’s theory of continental drift and modern-day plate tectonics are enormous.

Giải thích đáp án câu 27 -30

27.  Wegener’s ideas about continental drift were widely disputed while he was alive

Wegener proposed this theory in 1912 and developed it extensively for nearly 20 years. His book on the subject, The Origin of Continents and Oceans, went through four editions and was the focus of an international controversy in his lifetime and for some years after his death.

Đoạn 1

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • were widely disputed = an international controversy
  • while he was alive = his lifetime

=> Đáp án: YES

28.  The idea that the continents remained fixed in place was defended in a number of respected scientific publications.

Wegener’s basic idea was that many mysteries about the Earth’s history could be solved if one supposed that the continents moved laterally, rather than supposing that they remained fixed in place.

Đoạn 2

Đoạn này nói về ý tưởng của Wegener là: rất nhiều bí ẩn về lịch sử Trái Đất có thể được giải đáp nếu như người ta cho rằng các lục địa di chuyển theo chiều ngang thay vì giả định rằng chúng cố định một chỗ, nhưng không đề cập tới thông tin: thuyết lục địa đứng yên này đã được bảo vệ bởi những ấn phẩm có uy tín.

=> Đáp án: NOT GIVEN

29.  Wegener relied on a limited range of scientific fields to support his theory of continental drift.

Wegener showed in great detail how such continental movements were plausible and how they worked, using evidence from a large number of sciences including geology, geophysics, paleontology, and climatology. Wegener’s idea – that the continents move – is at the heart of the theory that guides Earth sciences today: namely plate tectonics

Đoạn 2

Wegener đã sử dụng những dẫn chứng từ nhiều nguồn khoa học như địa chất, địa vật lý, cổ sinh vật học và khí hậu học. => Ngược với câu hỏi

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • a limited range of scientific fields # a large number of sciences

=> Đáp án: NO

30. The similarities between Wegener’s theory of continental drift and modern-day plate tectonics are enormous.

Plate tectonics is in many respects quite different from Wegener’s proposal, in the same way that modern evolutionary theory is very different from the ideas Charles Darwin proposed in the 1850s about biological evolution.

Đoạn 2

Đoạn này nói rằng Thuyết kiến tạo mảng ở nhiều khía cạnh hoàn toàn khác với đề xuất của Wegener, giống như thuyết tiến hóa hiện đại rất khác với ý tưởng mà Charles Darwin đề xuất vào những năm 1850 về tiến hóa sinh học.

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • similarities # different

=> Đáp án: NO

Questions 31-36

Complete the summary using the list of phrases, A-J, below.

Write the correct letter, A-J, in boxes 31-36 on your answer sheet.

Wegener’s life and work
One of the remarkable things about Wegener from a 31………………… is that although he proposed a theory of continental drift, he was not a geologist. His 32………………… were limited to atmospheric physics. However, at the time he proposed his theory of continental drift in 1912, he was already a person of 33………………… . Six years previously, there had been his 34………………… of 52 hours in a hot-air balloon, followed by his well-publicised but 35………………… of Greenland’s coast. With the publication of his textbook on thermodynamics, he had also come to the attention of a 36………………… of German scientists.
A.  modest fame                   B.  vast range                        C.  record-breaking achievement
D.  research methods            E.  select group                     F.  professional interests
G. scientific debate               H.  hazardous exploration    I.  biographer’s perspective
J.  narrow investigation

Giải thích đáp án câu 31 – 36

31. One of the remarkable things about Wegener from a ……………… is that although he proposed a theory of continental drift, he was not a geologist -> Từ cần điền là danh từ chỉ người có quan điểm về Wegener

When I started writing about Wegener’s life and work, one of the most intriguing things about him for me was that, although he came up with a theory on continental drift, he was not a geologist.

Đoạn 3

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • one of the remarkable things about Wegener = one of the most intriguing things about him
  • proposed = came up with
  • a theory of continental drift = a theory on continental drift

=> Ý còn thiếu là “for me” – bản thân tác giả -> Tìm từ đồng nghĩa trong list

=> Đáp án: I. biographer ‘s perspective

32. His ……………… were limited to atmospheric physics -> Từ cần điền là danh từ chỉ một thứ thuộc về  Wegener chỉ giới hạn ở lĩnh vực vật lý khí quyển

He trained as an astronomer and pursued a career in atmospheric physics.

Đoạn 3

Bài đọc nói rằng Wegener theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực vật lý khí quyển

=> Ý cần điền là career -> Tìm từ đồng nghĩa trong list

=> Đáp án: F.  professional interests    

33. However, at the time he proposed his theory of continental drift in 1912, he was already a person of …………………-> Từ cần điền là danh từ chỉ 1 đặc điểm của Wegener

When he proposed the theory of continental displacements in 1912, he was a lecturer in physics and astronomy at the University of Marburg, in southern Germany. However, he was not an ‘unknown’

Đoạn 3

Bài đọc nói rằng khi Wegener đề xuất lý thuyết về sự dịch chuyển lục địa khớp vào năm 1912,  Wegener khi đó đã không phải là một người vô danh

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • continental drift = continental displacements

=> Ý cần điền là unknown -> Tìm từ đồng nghĩa trong list

=> Đáp án: A. modest fame

34Six years previously, there had been his ………………… of 52 hours in a hot-air balloon -> Từ cần điền là danh từ chỉ 1 điều anh ấy có về 52h trên khinh khí cầu vào năm 1906

In 1906 he had set a world record (with his brother Kurt) for time aloft in a hot-air balloon: 52 hours

Đoạn 3

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • 52 hours in a hot-air balloon = time aloft in a hot-air balloon: 52 hours

=> Ý cần điền là set a world record -> Tìm từ đồng nghĩa trong list

=> Đáp án: C.  record-breaking achievement

35. followed by his well-publicised but ………………… of Greenland’s coast -> Từ cần điền là danh từ chỉ 1 sự kiện/ hành động diễn ra ở bờ biển Greenland

Between 1906 and 1908 he had taken part in a highly publicized and extremely dangerous expedition to the coast of northeast Greenland

Đoạn 3

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • well-publicised = highly publicized
  • Greenland’s coast = the coast of northeast Greenland

=> Ý cần điền là extremely dangerous expedition -> Tìm từ đồng nghĩa trong list

=> Đáp án: H.  hazardous exploration   

36. With the publication of his textbook on thermodynamics, he had also come to the attention of a ………………… of German scientists. -> Từ cần điền là danh từ chỉ 1 điều mà các nhà khoa học của Đức chú ý đến Wegener

He had also made a name for himself amongst a small circle of meteorologists and atmospheric physicists in Germany as the author of a textbook, Thermodynamics of the Atmosphere (1911), and of a number of interesting scientific papers.

Đoạn 3

Đối chiếu các cụm từ trong câu hỏi và bài đọc

  • come to the attention = made a name
  • German scientist = meteorologists and atmospheric physicists in Germany

=> Ý cần điền là a small circle -> -> Tìm từ đồng nghĩa trong list

=> Đáp án: E.  select group  

Questions 37-40

Choose the correct letter, A, B, C or D.

Write the correct letter in boxes 37-40 on your answer sheet.

37.  What is Mott T Greene doing in the fifth paragraph?

A.  describing what motivated him to write the book

B.  explaining why it is desirable to read the whole book

C.  suggesting why Wegener pursued so many different careers

D.  indicating what aspects of Wegener’s life interested him most

38.  What is said about Wegener in the sixth paragraph?

A.  He was not a particularly ambitious person.

B.  He kept a record of all his scientific observations.

C.  He did not adopt many of the scientific practices of the time.

D.  He enjoyed discussing new discoveries with other scientists.

39.  What does Greene say about some other famous scientists?

A.  Their published works had a greater impact than Wegener’s did.

B.  They had fewer doubts about their scientific ideas than Wegener did.

C.  Their scientific ideas were more controversial than Wegener’s.

D. They are easier subjects to write about than Wegener.

40.  What is Greene’s main point in the final paragraph?

A. It is not enough in life to have good intentions.

B. People need to plan carefully if they want to succeed.

C. People have little control over many aspects of their lives.

D. It is important that people ensure they have the freedom to act.

Giải thích đáp án câu 37 – 40

37.  What is Mott T Greene doing in the fifth paragraph?

Readers interested in the specific detail of Wegener’s career will see that he often stopped pursuing a given line of investigation (sometimes for years on end), only to pick it up later. I have tried to provide guideposts to his rapidly shifting interests by characterizing different phases of his life as careers in different sciences, which is reflected in the titles of the chapters. Thus, the index should be a sufficient guide for those interested in a particular aspect of Wegener’s life but perhaps not all of itMy own feeling, however, is that the parts do not make as much sense on their own as do all of his activities taken together. In this respect I urge readers to try to experience Wegener’s life as he lived it, with all the interruptions, changes of mind, and renewed efforts this entailed.

Đoạn 5

A.  describing what motivated him to write the book -> không đề cập -> Loại

B.  explaining why it is desirable to read the whole book -> Đoạn văn đưa ra lí do tại sao nên đọc cả cuốn sách như: cuốn sách mô tả các giai đoạn khác nhau trong cuộc đời ông ấy – sự nghiệp trong các ngành khoa học khác nhau, những gián đoạn, những thay đổi của tâm trí. Nếu mà đọc riêng lẻ từng chương thì không thể hiểu hết được -> Vì thế, tác giả đã kêu gọi người đọc toàn bộ sách để hiểu cuộc sống của ông ấy -> Chọn

C.  suggesting why Wegener pursued so many different careers -> không đề cập -> Loại

D.  indicating what aspects of Wegener’s life interested him most -> không đề cập -> Loại

=> Đáp án: B

38.  What is said about Wegener in the sixth paragraph?

Wegener left behind a few published works but, as was standard practice, these reported the results of his work – not the journey he took to reach that point. Only a few hundred of the many thousands of letters he wrote and received in his lifetime have survived and he didn’t keep notebooks or diaries that recorded his life and activities. He was not active (with a few exceptions) in scientific societies, and did not seek to find influence or advance his ideas through professional contacts and politics, spending most of his time at home in his study reading and writing, or in the field collecting observations.

Đoạn 6

A.  He was not a particularly ambitious person. -> Đoạn văn nói rằng ông ấy không phải là một người tích cực trong giới khoa học, không tìm kiếm ảnh hưởng hay phát triển ý tưởng với những người trong giới, chỉ dành thời gian ở nhà -> Ông ấy là người thiếu tham vọng 

B.  He kept a record of all his scientific observations. -> Đoạn văn nói rằng anh ấy chỉ giữ ít công trình -> Loại

C.  He did not adopt many of the scientific practices of the time. ->không đề cập -> Loại

D.  He enjoyed discussing new discoveries with other scientists. -> không đề cập -> Loại

=> Đáp án: A

39.  What does Greene say about some other famous scientists?

Some famous scientists, such as Newton, Darwin, and Einstein, left mountains of written material behind, hundreds of notebooks and letters numbering in the tens of thousands. Others, like Michael Faraday, left extensive journals of their thoughts and speculations, parallel to their scientific notebooks. The more such material a scientist leaves behind, the better chance a biographer has of forming an accurate picture of how a scientist’s ideas took shape and evolved.

Đoạn 7

A.  Their published works had a greater impact than Wegener’s did. -> không đề cập -> Loại

B.  They had fewer doubts about their scientific ideas than Wegener did. -> không đề cập -> Loại

C.  Their scientific ideas were more controversial than Wegener’s. -> không đề cập -> Loại

D. They are easier subjects to write about than Wegener -> Những nhà khoa học như Newton, Darwin đều để lại một kho tàng tài liệu, điều đó giúp người viết tiểu sử càng có cơ hội hiểu về cách các ý tưởng của một nhà khoa học hình thành và phát triển -> Dễ viết hơn so với Wegener -> Chọn

=> Đáp án: D

40.  What is Greene’s main point in the final paragraph?

I am firmly of the opinion that most of us, Wegener included, are not in any real sense the authors of our own lives. We plan, think, and act, often with apparent freedom, but most of the time our lives ‘happen to us’, and we only retrospectively turn this happenstance into a coherent narrative of fulfilled intentions. This book, therefore, is a story both of the life and scientific work that Alfred Wegener planned and intended and of the life and scientific work that actually ‘happened to him’. These are, as I think you will soon see, not always the same thing.

Đoạn 8

A. It is not enough in life to have good intentions. -> không đề cập -> Loại

B. People need to plan carefully if they want to succeed. -> không đề cập -> Loại

C. People have little control over many aspects of their lives. -> Tác giả cho rằng hầu hết chúng ta không thực sự là tác giả của cuộc đời mà những thứ xảy ra trong cuộc đời chúng ta đôi khi là ngẫu nhiên, và chúng ta hồi tưởng lại chúng theo một cách mạch lạc-> Mọi người có ít quyền kiểm soát đối với nhiều khía cạnh trong cuộc sống của họ -> Chọn

D. It is important that people ensure they have the freedom to act. -> không đề cập -> Loại

=> Đáp án: C

Giải cam 18 reading test 4 passage 1

Giải cam 18 reading test 3 passage 2

Sách luyện thi ielts